Tam Nguyên
KHỞI
SỰ ĐỊNH CUNG
1-
Lấy một tờ giấy chia làm 12 ô (cung)
tùy theo khuôn giấy lớn nhỏ:
6
|
7
|
8
|
9
|
Tỵ
|
Ngọ
|
Mùi
|
Thân
|
5
|
|
|
10
|
Thìn
|
|
|
Dậu
|
4
|
|
|
11
|
Mão
|
|
|
Tuất
|
3
|
2
|
1
|
12
|
Dần
|
Sửu
|
Tý
|
Hợi
|
HÌNH
VẼ THÍ DỤ
Mỗi Ô được
định danh là một cung.
Khởi từ cung
ghi số 1 là cung tý,
Ô số 2 là cung Sửu
Ô số 3 là cung Dần
Ô số 4 là cung Mão
Ô số 5 là cung Thìn
Ô số 6 là cung Tỵ
Ô số 7 là cung Ngọ
Ô số 8 là cung Mùi
Ô số 9 là cung Thân
Ô số 10 là
cung Dậu
Ô số 11 là
cung Tuất
Và Ô số 12 là cung Hợi.
Tam Nguyên
2- Áp dụng của 12 chi:
Thập nhị địa
chi là tên dùng, để chỈ 12 năm như thường, nghe nói tuổI Tý, tuổI Dần, tuổi
Hợi…được dùng để chỉ cho 12 cung trong 1 lá số, thường gọI là Địa Bàn, mà vị
trí ở địa bàn này không thay đổI như hình trên, khởI từ cung Tý… tớI cung Hợi.
An xong 12
cung cố định rồi, còn một khoảng trống giữa dùng để ghi danh hiệu, năm, tháng,
giờ sinh.
a-
Đương số thuộc Âm hay Dương.
thuộc Nam hay Nữ
Vì nam có âm nam,
hay dương nam
và nữ có âm nữ ,
hay dương nữ
b-
Đương số mạnh thuộc hành nào của ngũ
hành.
c-
Và thuộc cục nào của ngũ cục.
khoảng trống giữa
được gọI là cung Thiên Bàn.
THÍ DỤ CUNG THIÊN BÀN Ô 13
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ô
13
Ông
và Bà Vũ-Văn-Việt
sinh
ngày____tháng____
giờ,
năm Bính Dần
Dương
Nam Hỏa mạng
Mộc
tam cục
|
|
|
|
|
||
|
|
||
|
|
||
|
|
|
|
|
|
|
|
Tùy theo nam
hay nữ mà ghi ở cung Thiên Bàn, và ba mục trên sẽ được phân định, nhưng tạm gác
lại để định giờ sinh trước.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét