Thứ Ba, 7 tháng 5, 2013

CÁCH LẬP THÀNH MỘT LÁ SỐ TỬ-VI TRÊN GIẤY 2


 Tam Nguyên


3- Phép định giờ
Một ngày và một đêm là 24 giờ đồng hồ. cứ 2 giờ của đồng hồ là 1 giờ theo âm lịch để tính số Tử-vi.
Và giờ âm lịch được tính kể từ không giờ tức là 24 giờ đến 2 giờ là giờ Tý, và cứ tuần tự tính 2 giờ của đồng hồ là 1 giờ âm lịch là Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất và giờ Hợi tức là 22 giờ tới 24 giờ.

LIỆT KÊ THEO GIỜ HIỆN HÀNH

Từ
0 giờ
đến
2 giờ
giờ
:


Từ
2 giờ
đến
4 giờ
giờ
:

SỬU

Từ
4 giờ
đến
6 giờ
giờ
:

DẦN

Từ
6 giờ
đến
8 giờ
giờ
:

MÃO

Từ
8 giờ
đến
10 giờ
giờ
:

THÌN

Từ
10 giờ
đến
12 giờ
giờ
:

TỴ

Từ
12 giờ
đến
14 giờ
giờ
:

NGỌ

Từ
14 giờ
đến
16 giờ
giờ
:

MÙI

Từ
16 giờ
đến
18 giờ
giờ
:

THÂN

Từ
18 giờ
đến
20 giờ
giờ
:

DẬU

Từ
20 giờ
đến
22 giờ
giờ
:

TUẤT

Từ
22 giờ
đến
24 giờ
giờ
:

HỢI

Tam Nguyên


4- Định phân cung số
Khoa Tử-vi được chia thành 12 cung là các cung kê sau:
Mạnh-viên                  để chỉ tính mạnh của mình.
Huynh-đệ                   Chỉ anh em.
Phu-quân (thê thiếp) tùy theo Nam hay Nữ.
Tử-tức                          Chỉ con cái.
Tái-bạch                      Chỉ tiền của.
Tật-ách                        Chỉ bệnh hoạn.
Thiên-ri                        Chỉ xuất ngoại.
Nô-bộc                         bạn bè và gia nhân.
Quan-lộc                     Nghề nghiệp, hoạn lộ.
Điền-trạch                   Cửa nhà ruộng vườn.
Phúc-đức                    Phúc ấm của nhà mình.
Phụ-mẫu                     Cha mẹ.
Và 1 cung thứ 13 nữa là cung Thân, chỉ cuộc đờI mình sẽ phong trần hay vinh hoa ra sao.

5-Phép an cung mạnh.
Biết được giờ sinh thuộc chi nào của giờ Âm lịch theo Tý Sửu rồi.
-          Bắt đầu tính từ cung Dần (cung số 3) là tháng giêng.
-          MỗI cung một tháng, tính theo chiều thuận tớI tháng sinh.
-          Kể luôn cung ấy là giờ Tý, tính theo chiều nghịch tớI giờ sinh, ngưng tại cung nào.
Kể cung ấy là cung mạnh.
và viết Mạnh viên vào cung ấy.

CHIỀU THUẬN VÀ CHIỀU NGHỊCH
Chiều thuận và chiều nghịch được tính theo vòng kim đồng hồ.
THÍ DỤ Ở TỬ VI:
NgườI sinh tháng 4 giờ Dần.
An cung Mạnh, tháng sinh tính thuận.
KhởI tháng giêng ở cung Dần
tháng hai     ở cung Mão
tháng ba      ở cung thìn
tháng tư tớI cung Tỵ cho ngườI sinh tháng tư, như vậy là thuận theo kim đồng hồ.
An Mạnh giờ sinh tính nghịch.
Khởi giờ Tý ở cung Tý là cung ngưng lại là tháng tư.
Giờ Sửu ở cung Thìn.
Giờ Dần ở cung Mão cho ngườI sinh giờ Dần, như vậy là nghịch theo kim đồng hồ.
Sau khi ghi Mạnh-viên rồI, kế tiếp theo chiều nghịch.
An các cung khác là Huynh, Thê (Phu nếu là phái Nữ), Tử, Tài, Ách, Ri, Nô, Quan, Điền, Phúc, Phụ, cho đủ 12 cung, chỉ cần viết tắt 1 chữ như vậy là đủ hiểu.

Tam Nguyên

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét