Tam Nguyên
3-
Phép định giờ
Một ngày và
một đêm là 24 giờ đồng hồ. cứ 2 giờ của đồng hồ là 1 giờ theo âm lịch để tính
số Tử-vi.
Và giờ âm
lịch được tính kể từ không giờ tức là 24 giờ đến 2 giờ là giờ Tý, và cứ tuần tự
tính 2 giờ của đồng hồ là 1 giờ âm lịch là Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi,
Thân, Dậu, Tuất và giờ Hợi tức là 22 giờ tới 24 giờ.
LIỆT KÊ THEO GIỜ HIỆN HÀNH
|
Từ
|
0 giờ
|
đến
|
2 giờ
|
là
|
giờ
|
:
|
|
TÝ
|
|
Từ
|
2 giờ
|
đến
|
4 giờ
|
là
|
giờ
|
:
|
|
SỬU
|
|
Từ
|
4 giờ
|
đến
|
6 giờ
|
là
|
giờ
|
:
|
|
DẦN
|
|
Từ
|
6 giờ
|
đến
|
8 giờ
|
là
|
giờ
|
:
|
|
MÃO
|
|
Từ
|
8 giờ
|
đến
|
10 giờ
|
là
|
giờ
|
:
|
|
THÌN
|
|
Từ
|
10 giờ
|
đến
|
12 giờ
|
là
|
giờ
|
:
|
|
TỴ
|
|
Từ
|
12 giờ
|
đến
|
14 giờ
|
là
|
giờ
|
:
|
|
NGỌ
|
|
Từ
|
14 giờ
|
đến
|
16 giờ
|
là
|
giờ
|
:
|
|
MÙI
|
|
Từ
|
16 giờ
|
đến
|
18 giờ
|
là
|
giờ
|
:
|
|
THÂN
|
|
Từ
|
18 giờ
|
đến
|
20 giờ
|
là
|
giờ
|
:
|
|
DẬU
|
|
Từ
|
20 giờ
|
đến
|
22 giờ
|
là
|
giờ
|
:
|
|
TUẤT
|
|
Từ
|
22 giờ
|
đến
|
24 giờ
|
là
|
giờ
|
:
|
|
HỢI
|
Tam Nguyên
4- Định phân cung số
Khoa Tử-vi
được chia thành 12 cung là các cung kê sau:
Mạnh-viên để chỉ tính mạnh của mình.
Huynh-đệ Chỉ anh em.
Phu-quân
(thê thiếp) tùy theo Nam hay Nữ.
Tử-tức Chỉ con cái.
Tái-bạch Chỉ tiền của.
Tật-ách Chỉ bệnh hoạn.
Thiên-ri Chỉ xuất ngoại.
Nô-bộc bạn bè và gia nhân.
Quan-lộc Nghề nghiệp, hoạn lộ.
Điền-trạch Cửa nhà ruộng vườn.
Phúc-đức Phúc ấm của nhà mình.
Phụ-mẫu Cha mẹ.
Và 1 cung
thứ 13 nữa là cung Thân, chỉ cuộc đờI mình sẽ phong trần hay vinh hoa ra sao.
5-Phép an cung mạnh.
Biết được
giờ sinh thuộc chi nào của giờ Âm lịch theo Tý Sửu rồi.
-
Bắt đầu tính từ cung Dần (cung số 3)
là tháng giêng.
-
MỗI cung một tháng, tính theo chiều
thuận tớI tháng sinh.
-
Kể luôn cung ấy là giờ Tý, tính theo
chiều nghịch tớI giờ sinh, ngưng tại cung nào.
Kể cung ấy là cung
mạnh.
và viết Mạnh viên
vào cung ấy.
CHIỀU THUẬN VÀ CHIỀU NGHỊCH
Chiều thuận và
chiều nghịch được tính theo vòng kim đồng hồ.
THÍ DỤ Ở TỬ VI:
NgườI sinh tháng 4
giờ Dần.
An cung Mạnh, tháng
sinh tính thuận.
KhởI tháng giêng ở
cung Dần
tháng
hai ở cung Mão
tháng
ba ở cung thìn
tháng tư tớI
cung Tỵ cho ngườI sinh tháng tư, như vậy là thuận theo kim đồng hồ.
An Mạnh giờ
sinh tính nghịch.
Khởi giờ Tý
ở cung Tý là cung ngưng lại là tháng tư.
Giờ Sửu ở
cung Thìn.
Giờ Dần ở
cung Mão cho ngườI sinh giờ Dần, như vậy là nghịch theo kim đồng hồ.
Sau khi ghi
Mạnh-viên rồI, kế tiếp theo chiều nghịch.
An các cung
khác là Huynh, Thê (Phu nếu là phái Nữ), Tử, Tài, Ách, Ri, Nô, Quan, Điền,
Phúc, Phụ, cho đủ 12 cung, chỉ cần viết tắt 1 chữ như vậy là đủ hiểu.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét