Tam Nguyên
I.__ Phương pháp tính tuổi trên bàn tay
Hàng can gồm có 10 là:
Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Nhâm Tân Canh Quý
Phải đọc nhập tâm ngược hàng can là:
Quý Nhâm Tân Canh Kỷ Mậu Đinh Bính Ất Giáp.
Thí dụ: Năm nay là năm hiện hành Nhâm Tý.
Khi tính tuổi, lấy năm hiện hành để làm năm
căn cứ.
Dùng ngón tay cái bấm can Nhâm vào cung Tý.
Bấm ngược và
đọc ngược hàng can, mỗi can một cung từ can Nhâm tới can Quý.
Sẽ thấy như
sau:
Nhâm có số 1
ở cung Tý
Tân _ 2 _ Hợi
Canh _ 3 _ Tuất
Kỷ _ 4 _ Dậu
Mậu _ 5 _ Thân
Đinh _ 6 _ Mùi
Bính _ 7 _ Ngọ
Ất _ 8 _ Tỵ
Giáp _ 9 _ Thìn
Quý _ 10 _ Mão
Đương nhiên
coi Nhâm Tý là 1 tuổi, vì là năm hiện hành.
¯
HÌNH
VẼ BÀN TAY
Cách
an nghịch 10 hàng can để biết số tuổi .
Lấy
năm hiện hành là Nhâm Tý là 1 tuổi là căn cứ.
Nhập
luôn hàng can vào cung và nói ngay tuổi.
Thí
dụ 1) Đứa trẻ 10 tuổi là tuổi Quý Mão, vì hàng can Quý là số 10 ở cung Mão.
2)
Đứa trẻ 7 tuổi là tuổi Bính Ngọ, vì hàng can Bính là số 7 ở cung Ngọ.
3)
Đứa trẻ tuổi là tuổi Canh Tuất, vì hàng
can Canh là số 3 ở cung Tuất
Đương
nhiên áp dụng từ 1 tuổi tới 10 tuổi.
Tam Nguyên
II._ Nguyên
tắc 2.
Cùng
một phương pháp này, áp dụng chung cho tất cả các người nào muốn biết tuổi , và
can chi là can chi gì .
Căn
cứ vào số của hàng can là số mấy , rồi cứ chuyển thuận , cách 1 cung cộng thêm
10 tuổi .
THÍ
DỤ 1: _Quý Mão 10 tuổi.
Quý
Tỵ 20 tuổi.
Quý
Mùi 30 tuổi.
Quý
Dậu 40 tuổi.
Quý
Hợi 50 tuổi.
Quý
Sửu 60 tuổi.
Lại
trở về Quý Mão 70 tuổi.
THÍ
DỤ 2: _Giáp là số 9
Tức
là Giáp Thìn 9 tuổi.
Giáp
Ngọ 19 tuổi.
Giáp
Thân 29 tuổi.
Giáp
Tuất 39 tuổi.
Giáp
Tý 49 tuổi.
Giáp
Dần 59 tuổi
Lại trở về Giáp Thìn 69
tuổi.
Và cứ thế chuyển thêm cung để biết
số tuổi cao hơn
THÍ
DỤ 3: _Hàng can Ất là số 8.
Tức là Ất Tỵ 8 tuổi.
Ất Mùi 18 tuổi.
Ất Dậu 28 tuổi.
Ất Hợi 38 tuổi.
Ất Sửu 48 tuổi.
Ất Mão 58 tuổi.
Lại trở về Ất Tỵ 68
tuổi.
THÍ
DỤ 4: _Hàng can Bính là số 7.
Bính
Ngọ 7 tuổi.
Bính
Thân 17 tuổi.
Bính
Tuất 27 tuổi.
Bính
Tý 37 tuổi.
Bính
Dần 47 tuổi.
Bính
Thìn 57 tuổi.
Bính
Ngọ 67 tuổi.
THÍ
DỤ 5: _Hàng can Đinh là số 6.
Tức
là Đinh Ngọ 6 tuổi.
Đinh
Thân 16 tuổi.
Đinh
Tuất 26 tuổi.
Đinh
Tý 36 tuổi.
Đinh
Dần 46 tuổi.
Đinh
Thìn 56 tuổi.
lại
trở về Đinh Ngọ 66 tuổi.
THÍ
DỤ 6: _Hàng can Mậu là số 5.
Tức
là Mậu Thân 5 tuổi.
Mậu
Tuất 15 tuổi.
Mậu
Tý 25 tuổi.
Mậu
Dần 35 tuổi.
Mậu
Thìn 45 tuổi.
Mậu
Ngọ 55 tuổi.
lại
trở về Mậu Thân 65 tuổi.
THÍ
DỤ 7: _Hàng can Kỷ là số 4.
Tức
là Kỷ Dậu 4 tuổi.
Kỷ
Hợi 14 tuổi.
Kỷ
Sửu 24 tuổi.
Kỷ
Mão 34 tuổi.
Kỷ
Tỵ 44 tuổi.
Kỷ
Mùi 54 tuổi.
lại
trở về Kỷ Dậu 64 tuổi.
THÍ
DỤ 8: _Hàng can Canh là số 3.
Tức
là Canh Tuất 3 tuổi.
Canh
Tý 13 tuổi.
Canh
Dần 23 tuổi.
Canh
Thìn 33 tuổi.
Canh
Ngọ 43 tuổi.
Canh
Thân 53 tuổi.
lại
trở về Canh Tuất 63 tuổi.
THÍ
DỤ 9: _Hàng can Tân là số 2.
Tức
là Tân Hơi 2 tuổi.
Tân
Sửu 12 tuổi.
Tân
Mão 22 tuổi.
Tân
Tỵ 32 tuổi.
Tân
Mùi 42 tuổi.
Tân
Dậu 52 tuổi.
lại
trở về Tân Hợi 62 tuổi.
THÍ
DỤ 10: _Hàng can Nhâm là số 1.
Tức
là Tân Tý 1 tuổi.
Tân
Dần 11 tuổi.
Tân
Thìn 21 tuổi.
Tân
Ngọ 31 tuổi.
Tân
Thân 41 tuổi.
Tân
Tuất 51 tuổi.
lại
trở về Tân Tý 61 tuổi.
Và
cứ như thế chuyển thêm cung để biết số tuổi cao hơn.
Tam Nguyên
Nguyên
tắc 3
Biết
can chi của tuổi mà không biết số tuổi bao nhiêu.
Thí dụ:
Có người hỏi tuổi Bính Dần, năm nay bao nhiêu tuổi.
ÁP
DỤNG : _ Cùng một phương pháp, lấy đầu ngón tay cáhi bấm ngược, và đọc ngược
hàng can, vào cung Tý, cho tới khi gặp hàng can Bính.
_
(Kể cung Tý là năm Nhâm Tý hiện hành).
Bấm
Nhâm vào Tý, thấy Nhâm có số 1.
Tâm
vào Hợi, thấy Tân số 2.
Canh
vào Tuất, thấy Canh số 3.
Kỷ
vào dậu, thấy Kỷ số 4.
Mậu
vào Thân, thấy Mậu số 5.
Đinh
vào Mùi, thấy Mùi số 6.
Bính
vào Ngọ, thấy Bính số 7.
Thấy
Bính ngưng lại, và biết Bính là số 7.
Vậy
cứ từ Bính Ngọ, chuyển thuận cách 1 cung cộng thêm 10 tuổi.
Bính
Ngọ số 7 là 7 tuổi.
Bính
Thân 17 tuổi.
Bính
Tuất 27 tuổi.
Bính
Tý 37 tuổi.
Bính
Dần 47 tuổi.
Vậy
là tuổi Bính Dần 47 tuổi
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét