Tam Nguyên
LIÊM-TRINH NAM MẠNH CA
Liêm-trinh tọa mạnh hiệu nhàn cung.
Bẩn phá Kinh-dương Hỏa cánh trung.
Túng hữu Tài Quan vị bất mỹ.
Bình sinh hà rĩ đắc thung dung.
THỦY NHỊ CỤC
Thuận khởi an Tử-vi ngày mồng 1 tại cung Sửu
Từ cung Dần, 2 ngày kể từ 1 cung cho tới hết
tháng.
VỊ TRÍ TỬ-VI TRÊN 12 CUNG
Ghi nhận : sinh mồng 1 an Tử-vi tại Sửu cung
sinh mồng 24
và 25 an Tử-vi tại Sửu cung
sinh mồng 28
và 29 an Tử-vi tại Mão cung
¯
CHƯƠNG 3
NGUYÊN TẮC PHÂN ĐỊNH ÂM DƯƠNG
CỦA TUỔI SINH
NGUYÊN TẮC AN CHÒM TỬ-VI TINH-HỆ
VÀ CHÒM THIÊN-PHỦ TINH-HỆ
PHÂN ĐỊNH ÂM DƯƠNG CỦA TUỔI SINH
Muốn lấy số Tử-vi cho một ngườI nào.
Phải phân biệt là nam hay nữ.
Nam có dương nam hay âm nam
Nữ có dương nữ hay âm nữ.
Nguyên tắc phải theo tuổi sinh mà phân định.
Tuổi sinh gồm có hàng can đứng trước thường
gọi là thiên can, và hàng chi đứng sau thường gọI là địa chi.
Thí dụ : Đương số tuổI Bính-Dần
Bính là hàng can
Dần là hàng chi
Có 2 cách để nhận biết Nam Nữ thuộc âm hay
dương.
a) THIÊN CAN PHÂN ÂM DƯƠNG
Dương
|
Giáp
|
Bính
|
Mậu
|
Canh
|
Nhâm
|
Âm
|
Ất
|
Đinh
|
Kỷ
|
Tân
|
Quý
|
b)
ĐỊA CHI
PHÂN ÂM DƯƠNG
Dương
|
Tý
|
Dần
|
Thìn
|
Ngọ
|
Thân
|
Tuất
|
Âm
|
Sửu
|
Mão
|
Tỵ
|
Mùi
|
Dậu
|
Hợi
|
Căn cứ theo hàng can hay hàng chi mà định âm
dương.
Thí dụ : Nam :Bính Dần là dương nam
Quý Hợi là âm nam.
Thí dụ : Nữ :Giáp Tý là dương nữ
Tân Sửu là âm nữ.
Phép an Tử-vi và Thiên-phủ.
An chòm sao Tử-vi gồm 6 chính tinh là :
Tử-vi, Thiên-Cơ, Thái-dương, Vũ-khúc, Thiên-đồng và Liêm-trinh theo chiều
nghịch.
Và an chòm sao Thiên-phủ, Thái-âm, Tham-lang,
Cự-môn, Thiên-tướng, Thiên-lương, Thất-sát và Phá-quân theo chiều thuận.
Cách an chòm sao Tử-vi tinh hệ
NHẬP TÂM CÂU CA QUYẾT DƯỚI
Miệng xướng danh sao nào, tay bấm cung để an
sao ấy.
Tử-vi, Thiên-cơ, cách nhất (tức là bỏ đi một
cung trống không an sao) Thái-dương, Vũ-khúc, Thiên-đồng cách nhị (tức là bỏ đi
2 cung không an sao) Liêm-trinh.
Những dòng tiểu chú trong dấu ngoặc để hiểu
chứ không đọc lên.
Cách an chòm sao Thiên-phủ tinh hệ
Cần nhập tâm hai bảng A và B là vị trí
Thiên-phủ, đốI chiếu vớI vị trí của Tử-vi ở chương mục 1.
Tam Nguyên
NHẬP TÂM THIÊN-PHỦ CA QUYẾT DƯỚI
Thiên-phủ, Thái-âm, Tham-lang, Cự-môn,
Thiên-tướng, Thiên-lương, Thất-sát cách tam (tức là bỏ trống 3 cung không an
sao ) Phá-quân.
Xin nhớ tìm xem Thiên-phủ an ở cung nào, rồI
mới bắt đầu an Thiên-phủ.
KIỂM ĐIỂM LẠI CÁC MỤC.
Đã lập Mạnh hình số 3 và lập được 12 cung.
Đã an được Thân hình số 4.
Đã tìm được cục là Mộc tam cục hình 12 và
hình 15.
Phân định âm dương của đương số là Dương nam.
Áp dụng Long Ngưu Hổ thuộc Mộc tam cục để
tìm.
An được Tử-vi tạI cung (vị trí) nào.
An được chòm Tử-vi tinh-hệ gồm 6 chính tinh.
An được chòm Thiên-phủ tính-hệ gồm 8 chính
tinh.
Tới đây là mọI sự khó khăn đã qua, và đương
nhiên trở thành ngườI an được số Tử-vi trên tay.
Mục an các sao khác, trung tinh, tiểu tinh sẽ
song hành vớI việc nghiên cứu về khoa Tử-vi đẩu số, thấm nhuần vớI thờI gian,
để đi sâu vào đường lý học.
Riêng việc nhập tâm các ca quyết và an sao
nếu muốn nhanh chóng thờI chỉ một tuần lễ khắc xong.
CHƯƠNG MỤC AN TINH ĐẨU
1-
Tương
quan cung địa chỉ, Cung số và Cách.
2-
Nhập tâm
các bài ca quyết.
3-
Bí quyết
an sao trên bàn tay.
Nguyên tắc an tinh đẩu
VÀ VỊ TRÍ 12 CUNG
Trước khi an sao, cần nhận định vị trí các
cung đốI chiếu, hợp chiếu thường được gọI ở Tử-vi là xung chiếu, tam hợp và nhị
hợp, để dễ phần an sao và khỏi bị lầm lãn sau này.
Hơn nữa nhất là lập thành Tử-vi trên bàn tay,
các cung như tam Hợp cục.
THÍ DỤ : Thân
Tý Thìn
Dần
Ngọ Tuất
Tỵ
Dậu Sửu
Hợi
Mão Mùi
12 cung trên lá số như Mạnh, Huynh, Thê, Tử, Tài, Ách, Ri, Nô, Quan,
Điền, Phúc, Phụ.
THÍ DỤ : Mạnh
Tài Quan
Huynh
Ách Điền
Thê
Ri Phúc
Tử
Nô Phụ
THÍ DỤ : Thấy Mạnh cư cung
Thân, thì Tài cư Thìn và Quan cư cung Tý ở 1 tam hợp cục.
cũng như các sao chính tinh (14 chính diệu) thường hợp lạI thành các
cách :
Tử Phủ Vũ Tướng cách
Sát Phá Tham cách
Hay Là Sát Phá Vũ Liêm Tham cách
Cơ Nguyệt Đồng Lương cách
Nhật Nguyệt cách
Sẽ kết hợp trên vị trí các cung tam hợp như Thân Tý Thìn Hợi Mão Mùi
chẳng hạn, hay tạI các cung Mạnh Tài Quan Thê Ri Phúc.
Vì 4 Tam hợp cục, cùng với 12 cung số và các
cách Tử Phủ hay Nhật Nguyệt, có sự tương quan cùng nhau trên vị trí, nên khi
biết được cung Mạnh tạI tam hợp cục này, có sao nào, cách nào, có thể biết ngay
được, các cung tam hợp khác có cách gì.
Nên tạI sao các nhà hành nghề thiếu thị giác,
khi biết được sao nào cư cung Mạnh, hay là Mạnh Tài Quan có cáchnào, lạI có thể
biết ngay trên các cung tam hợp có cách gì, hoặc Huynh Ách Điền có cách gì, hay
Tử Nô Phụ cư tạI tam cục nào.
Vì sự tương quan tam hợp cục, với các cung
Mạnh Tài Quan, cũng như sự liên hợp các cách Tử Phủ, Sát Phá với tam hợp cục,
và Mạnh Tài Quan nên biết được 1 cung hay 1 sao, là có thể tính chung đựơc toàn
thể 12 cung số vậy.
TAM HỢP CỤC LÀ 3 CUNG CHIẾU LẪN CHO NHAU
Thí dụ : Mạnh Tài Quan
Huynh
Ách Điền
Thê
Ri Phúc
Tử
Nô Phụ
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét